Hạch toán kế toán bán lẻ hàng hóa là nghiệp vụ mà mỗi kế toán bán hàng đều phải luôn thực hiện, Vì vậy làm sao để nắm được các các phương pháp hạch toán kế toán bán lẻ hàng hoá là một chủ đề rất được nhân viên kế toán quan tâm.
Dưới đây | Working.vn xin chia sẻ tới các bạn một vài phương pháp hạch toán kế toán bán lẻ hàng hóa quan trọng nhất, Các bạn cùng tham khảo và bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu để phục vụ tốt nhất trong nghiệp vụ của công việc kế toán bán hàng nhé !
1. Bán lẻ hàng hóa được kế toán hiểu như thế nào ?
Bán lẻ hàng hóa là hình thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng tại các chi nhánh cửa hàng. Bán hàng cho các tổ chức kinh tế hoặc bán hàng cho những đơn vị kinh tế. Mua hàng để phục vụ cho nhu cầu sử dụng hàng hóa trong nội bộ.
Đặc điểm nổi bật của hình thức bán hàng, các mặt hàng được đem ra bán đã là hàng trong lĩnh vực tiêu dùng. Hàng không còn thuộc ở trong lĩnh vực lưu thông nữa. Những mặt hàng này đã được bình ổn giá trên thị trường. Thông thường thì các cửa hàng sẽ bán đơn lẻ hoặc là bán với số lượng ít.
2. Công việc của kế toán bán lẻ hàng hóa
Kế toán bán lẻ hàng hoá
Dưới đây là một số các công việc làm hàng ngày của kế toán bán lẻ hàng hóa:
2. Các Phương pháp hạch toán kế toán bán lẻ hàng hoá
2.1 Vị trí tại các quầy hàng, cửa hàng
Căn cứ vào tình hình nhập hàng vào quầy, nhân viên bán hàng ghi vào cột nhập ở thẻ quầy hàng.
Cuối ngày hoặc cuối ca, sau khi nộp toàn bộ tiền mặt vào quỹ. Nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá tồn quầy để ghi vào cột tồn trên thẻ quầy hàng.
Từ đó, xác định số lượng hàng hoá bán ra để ghi vào cột xuất.
Sau đó, căn cứ vào thẻ quầy hàng. Lập báo cáo bán hàng, lập bảng kê bán lẻ hàng hoá và nộp cho kế toán kèm theo giấy nộp tiền
2.2 Tại phòng kế toán
Phương pháp hạch toán kế toán bán lẻ hàng hoá
+ Cuối ngày, trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hoá và giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán lẻ bằng bút toán sau:
Nợ TK 111: Tổng số tiền bán lẻ đã nộp vào quỹ
Nợ TK 112, 113: Tổng số tiền bán lẻ nộp vào ngân hàng đã nhận hoặc chưa nhận đựơc giấy báo có
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theo giá bán không gồm thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp của hàng bán.
+ Đồng thời, căn cứ vào báo cáo bán hàng, kế toán xác định trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong ngày:
Nợ TK 632: Trị giá vốn của hàng bán
Có TK 156: Trị giá thực tế của hàng xuất bán.
Lưu ý: Trên thực tế, khi bán lẻ hàng hoá thường phát sinh các trường hợp nhân viên bán hàng nộp thiếu hoặc thừa tiền hàng so với lượng hàng đã bán:
+ Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thiếu tiền: Do ở quầy hàng bán lẻ, nhân viên bán lẻ là người chịu trách nhiệm vật chất đối với hàng và tiền hàng bán ra nên khi thiếu tiền bán hàng, nhân viên bán hàng phải bồi thường, còn doanh thu của doanh nghiệp vẫn phản ánh theo giá bán ghi trên hoá đơn hoặc báo cáo bán hàng. Đối với những hàng hoá có tỷ lệ hao hụt định mức trong khâu bán, khi nộp thiếu tiền hàng, số tiền thiếu có thể đưa vào tài sản thiếu chờ xử lý (TK1381) mà chưa bắt bồi thường ngay, kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 111, 112, 113: Tổng số tiền nhân viên bán hàng đã nộp
Nợ TK 138 (1388): Số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thường
Nợ TK 138 (1381): Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng (không gồm thuế GTGT)
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thừa tiền: Trường hợp thừa tiền có thể phát sinh do các nguyên nhân như: do người mua trả thừa, do bán hàng có định mức thừa, hay do làm tròn số khi thu tiền hàng….Khi phát sinh nộp thừa tiền, kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 111, 112, 113: Tổng số tiền nhân viên bán hàng đã nộp
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theo giá bán không có thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711: Số tiền thừa quyết định ghi tăng thu nhập
Có TK 338 (3381): Số tiền thừa chờ xử lý
Ví dụ: Ngày 22/5 nhân viên bán hàng nộp tiền bán hàng trong ngày bằng tiền mặt 30,5 triệu đồng, giá vốn 23 triệu đồng, giá bán 30 triệu đồng chưa gồm thuế GTGT 10%. Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Với nghiệp vụ trên, kế toán phản ánh như sau:
– Phản ánh giá vốn, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán: 23 triệu đồng
Có TK 156 – Hàng hóa: 23 triệu đồng.
– Phản ánh doanh thu và số tiền thiếu cần xử lý, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt: 30,5 triệu đồng
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý: 2,5 triệu đồng
Có TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: 30 triệu đồng
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra: 3,0 triệu đồng.
3. Giải pháp hạch toán kế toán bán lẻ hàng hóa nhanh và chính xác
Qua thông tin thu thập được, hiện nay đã có một số ít phần mềm có thể tích hợp phần mềm kế toán và phần mềm quản lý bán hàng, giúp nhập liệu trực tiếp các thông tin bán hàng mà không cần nhập bằng tay. Giảm thiểu được sai sót cũng như thời gian hạch toán cho kế toán. Với việc tích hợp này, những thông tin như hóa đơn bán hàng khi được nhập vào phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển thành chứng từng bán hàng.
Chúng ta vừa tìm hiểu các phương pháp hạch toán kế toán bán lẻ hàng hoá quan trọng nhất. Hi vọng bài viết sẽ mang lại những thông tin hữu ích. Chúc các bạn luôn tự tin và luôn thành công trong ngành kế toán nhé !
Nguyễn Vy